Điều lệ Hội viên


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

                                                                                          Thành phố Hồ Chí Minh, ngày  12  tháng  05  năm 2015

ĐIỀU LỆ

  HỘI NỮ DOANH NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:  990 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 3  năm 2015

của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

  1. Tên tiếng Việt: Hội Nữ Doanh Nhân Thành phố Hồ Chí Minh.

  2. Tên tiếng nước ngoài: Ho Chi Minh City Association For Women Executives and Entrepreneurs.

  3. Tên viết tắt: HAWEE

  4. Hội có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Nữ Doanh nhân Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nữ doanh nhân, gồm nữ chủ doanh nghiệp và nữ quản lý điều hành doanh nghiệp, thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức đại diện nữ doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có văn phòng tại địa bàn thành phố HCM. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết các nữ doanh nhân, nâng tầm hình ảnh, tư duy và phong cách lãnh đạo của đội ngũ nữ doanh nhân Thành phố; phát huy tài năng, trí tuệ và sức mạnh của nữ doanh nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, liên kết, hỗ trợ nhau nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; tạo các cơ hội cho phụ nữ phát triển, cân bằng và tiến bộ trong đời sống bản thân, kinh doanh và gia đình; tham gia vào các hoạt động xã hội giúp nâng cao điều kiện sống và kỹ năng kinh doanh cho phụ nữ, bảo vệ môi trường và phát triển giáo dục, thực hiện các mục tiêu tiến bộ và bình đẳng giới.

 Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội do Sở Nội vụ Thành phố HCM phê duyệt.

  2. Trụ sở chính của Hội đặt tại: 170 E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Phú nhuận, TP. Hồ Chí Minh

 Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các nữ Doanh nhân Thành phố cũng như tham gia vào các hoạt động xã hội giúp nâng cao điều kiện sống và kỹ năng kinh doanh cho phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.

Hội chịu sự quản lý của UBND Thành phố thông qua Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Hội Nữ Doanh Nhân Thành phố là tổ chức thành viên tự nguyện của Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức

Tự nguyện, tự quản.

Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

Không vì mục đích lợi nhuận.

Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

  2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

  3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan, tổ chức; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

  4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị với cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

  5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

  6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

  7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động.

  8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

   1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

   2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm nâng tầm hình ảnh, tư duy và phong cách lãnh đạo của đội ngũ nữ doanh nhân Thành phố; phát huy tài năng, trí tuệ và sức mạnh của nữ doanh nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tham gia vào các hoạt động xã hội xoá đói giảm nghèo, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

   3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy chế, quy định của Hội.

   4. Phản ánh, đề xuất, kiến nghị xây dựng chính sách trong nước và quốc tế, cải thiện môi trường kinh doanh; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên theo ủy quyền trong tranh chấp thương mại và thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.

  5. Hỗ trợ hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo, kết nối doanh nhân, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư,… Tạo các cơ hội cho hội viên phát triển, cân bằng và tiến bộ trong đời sống bản thân, kinh doanh và gia đình. Khuyến khích hội viên tham gia phát triển cộng đồng, thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua tổ chức các hoạt động xã hội giúp nâng cao điều kiện sống và kỹ năng kinh doanh cho phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình, bảo vệ môi trường và phát triển giáo dục.

  8. Khi tổ chức Đại hội; thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; lập các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

  9. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan chủ quản là Sở Công Thương Thành phố, với Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

  10. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Thường trực BCH Hội.

  11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

  12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết, và hội viên danh dự.

1. Hội viên chính thức: gồm các cá nhân, tổ chức của nữ Doanh nhân hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hội viên liên kết: Các nữ chủ doanh nghiệp, nữ quản lý điều hành doanh nghiệp không đủ điều kiện lả hội viên chính thức; có đăng ký kinh doanh, có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; tán thành Điều lệ Hội, có nhu cầu tham gia các chương trình hoạt động của Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được xem xét làm Hội viên liên kết của Hội.
3. Hội viên danh dự: Công dân nữ Việt Nam có uy tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của Hội; tán thành Điều lệ Hội và tham gia hoạt động Hội, có thể được Ban Thường vụ Hội công nhận là Hội viên danh dự của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các chương trình, hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội; đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật.

7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

8. Hội viên chính thức và Hội viên liên kết là những nữ doanh nhân đến tuổi nghỉ hưu, có kinh nghiệm và vẫn tâm huyết, nhiệt tình đóng góp vào họat động Hội vẫn tiếp tục là Hội viên của Hội.

9. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội; quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội; Hội viên danh dự không phải đóng Hội phí.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội.

2. Tích cực tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và học hỏi với các hội viên khác, xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công, phê chuẩn, cho phép bằng văn bản.

4. Tuyên truyền rộng rãi về Hội để thu hút Hội viên mới và hoạt động góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

7. Trả lại thẻ Hội viên hoặc giấy chứng nhận Hội viên (nếu có) khi không còn là Hội viên.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Thủ tục gia nhập Hội: Các cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội cần nộp hồ sơ gia nhập Hội tại Văn phòng Hội, gồm:

- Đơn xin tham gia Hội (theo mẫu do Hội quy định);

- Tờ thông tin trích ngang (theo mẫu do Hội quy định);

- Bản sao quyết định thành lập (đối với tổ chức).

- Bản sao giấy phép kinh doanh hoặc quyết định bổ nhiệm (đối với cá nhân).

Ban Thường vụ Hội xem xét chấp nhận đơn gia nhập và ra quyết định công nhận hội viên mới. Kể từ ngày Hội có quyết định, hội viên được hưởng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của hội viên theo quy định tại Điều lệ này. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày sau khi kết nạp, Văn phòng Hội thông báo danh sách hội viên mới cho tất cả các hội viên trong Hội.

2. Thủ tục ra khỏi Hội

a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội làm đơn gửi Thường trực BCH Hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Thường trực BCH Hội thông báo chấp thuận.

b) Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và đoàn kết của Hội;

- Đối với hội viên cá nhân: Mất năng lực hành vi dân sự, mất quyền công dân, mất tích hoặc chết;

- Đối với hội viên tổ chức: Mất tư cách pháp nhân;

- Không tham gia hoạt động Hội theo nghĩa vụ của hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.

- Không đóng hội phí từ 01 (một) năm trở lên, trừ trường hợp có lý do được Ban Thường vụ chấp nhận.

c) Ban Thường vụ Hội ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo đến Ban Chấp hành và toàn thể hội viên của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng và các Ban chuyên môn trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

d) Quyết định số lượng thành viên, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội.

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành

c) Quyết định hợp lệ của Đại hội có hiệu lực thi hành đối với mọi Hội viên kể cả các Hội viên vắng mặt hay bất đồng ý kiến.

5. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 05 (năm) ngày trước ngày dự định Đại hội.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới trình Đại hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế Hội viên, quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các Ban chuyên môn; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Quyết định mức Hội phí theo từng thời kỳ;

e) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội và chương trình hoạt động của các Ban chuyên môn;

f) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội; phân công nhiệm vụ của các thành viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành họp định kỳ 06 (sáu) tháng/lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì sẽ do Chủ tịch Hội quyết định.  

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Nhiệm kỳ của  Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;

b) Kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện các chương trình hoạt động của Hội, chương trình hoạt động của các Ban chuyên môn. Điều chỉnh các chương trình hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của Hội.

c) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

d) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Thư ký, Chánh văn phòng, và lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;

đ) Quyết định kết nạp, khai trừ hội viên ra khỏi Hội.

e) Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật của Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp định kỳ mỗi quý 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Thường trực;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì sẽ do Chủ tịch Hội quyết định.  

Điều 16. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hội. Chỉ đạo mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch của Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Các Phó Chủ tịch phụ trách các Ban chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng chương trình hoạt động của Ban căn cứ trên chương trình hành động chung của Hội và phối hợp với Văn phòng Hội để tổ chức, triển khai thực hiện. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

   Điều 18. Tổng Thư ký và Văn phòng Hội

1. Tổng Thư ký có những nhiệm vụ sau:

a) Phụ trách, lãnh đạo Văn phòng Hội thực hiện hiệu quả các chương trình hoạt động của Hội;

b) Phối hợp với các Ban hoạt động tổ chức triển khai các chương trình hành động của Hội;

c) Thay mặt Chủ tịch Hội giải quyết các công việc khi được uỷ quyền;

d)  Tổ chức, xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, bao gồm cả quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội để trình Ban Chấp hành phê duyệt;

đ) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội;

e) Chuẩn bị và dự thảo các báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

f) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.

   2. Văn phòng Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập. Văn phòng Hội có Chánh Văn phòng  và các bộ phận chuyên môn. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ :

a) Tổ chức và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt. Xây dựng các quy trình làm việc và tổ chức hoạt động của Văn phòng theo định hướng chuyên nghiệp, hiệu quả;

b) Thực hiện các chỉ đạo của Tổng thư ký, xây dựng kế hoạch công tác của Văn phòng đảm bảo đáp ứng các chương trình hoạt động của Hội;

c) Phối hợp linh hoạt với các Ban chuyên  môn để tổ chức, triển khai các chương trình của Hội đề ra;

d) Quản lý tài sản, tài chính của Hội; lập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động và tài chính của Hội;

đ) Quản lý danh sách, hồ sơ, tài liệu của các hội viên và các tổ chức trực thuộc do Hội thành lập;

e) Báo cáo trực tiếp với Tổng Thư ký.

Điều 19. Chi hội, các Ban hoạt động và các đơn vị trực thuộc Hội

Các Chi Hội, các Ban hoạt động và các đơn vị trực thược Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên, tổ chức thành viên do Ban Chấp hành quy định phù hợp từng thời điểm cụ thể;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi công tác hành chính, văn phòng, mua sắm tài sản, bảo dưỡng thiết bị Văn phòng và phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội có nhiều thành tích xuất sắc trong các hoạt động của Hội được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Nữ doanh nhân Thành phố Hồ Chí Minh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Nữ doanh nhân Thành phố Hồ Chí Minh gồm 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Nữ doanh nhân Thành phố Hồ Chí Minh thông qua ngày 5 tháng 4 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nữ doanh nhân Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.